Cách hóa giải tam tai và vận hạn

    Chẳng phải gặp năm Tam tai mà không làm gì được, biết mình biết người và cũng nên biết chút ít về vận mạng. Đức Khổng Tử có nói: “Người có chí khí quân tử, không làm việc cầu may”, tuy chưa biết chắc trăm trận trăm thắng, nhưng nắm được số phận cũng đỡ được đôi phần.
     
    12 con Giáp được chia làm 4 tam hợp, được tính theo các hành

    Tuổi Thân Tý Thìn hành Thủy
    Tuổi Dần Ngọ Tuất hành Hỏa
    Tuổi Tỵ Dậu Sửu hành Kim
    Tuổi Hợi Mão Mùi hành Mộc

    Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.

     Các năm mà nhóm tam hợp gặp hạn tam tai:

    - Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn.
    - Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất.
    - Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm : Tỵ, Ngọ, Mùi.
    - Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Tam tai tại những năm : Hợi, Tý, Sửu.

    Tổng hợp các nhận định về hạn Tam tai:

    Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm tam tai Hạn cũng nhẹ. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.

    Năm đầu Tam tai: Không nên bắt đầu làm việc gì trọng đại cả
    Năm giữa Tam tai: Không nên dừng việc lớn gì đó đang tiến hành, vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại, đổ bể
    Năm cuối Tam tai: Không nên kết thúc việc gì quan trọng vào đúng năm này.

    Giải thích "Tam tai":

    Tam: Ba, số 3, thứ ba.
    Tai: tai họa, họa hại.
    Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
    + Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
    + Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
    + Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.

    Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai (đói khát) Tật dịch tai, Đao binh tai.
    + Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
    + Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
    + Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.

     Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào tai họa cũng thường đến trong những năm Tam Tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều chuyện chẳng may, mang tiếng, thị phi (qua lời ăn tiếng nói), bệnh tật, thất bại, tang sự, kiện thưa, trở ngại, rủi ro, hoặc khó khăn trong công việc. Do vậy, việc  tạo mới hay mua bán nhà đất, tu sửa, khởi sự kinh doang, hùn hạp trong những năm hạn này phải hết sức cẩn thận. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không.

    Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:

    Công việc gặp nhiều trở ngại
    Tính tình nóng nảy bất thường
    Có tang trong thân tộc
    Tai nạn tàu xe
    Thương tích
    Tranh chấp thưa kiện, dính đến pháp luật
    Thất thoát tiền bạc, không giữ được, vào cửa trước ra cửa sau
    Mang tai tiếng thị phi
    Tránh cưới gả hùn vốn, mua nhà (nếu gặp sao Thái Bạch, đầu năm có thể mua nhà, vì tiền đã ra quá nhiều rồi, trong năm đó sẽ giảm phần thất thoát) kỵ tắm ở sông suối, đi sông biển
    Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam Tai
    Khi xét hạn Tam Tai người ta hay xem kết hợp lá số của thân chủ. Nếu các yếu tố trong lá số tốt, có nhiều sao hay cách cục hóa giải thì cũng làm giảm bớt, nếu trong những năm bị Tam Tai hạn của lá số xấu thì sẻ bị xấu thêm, khó mà tránh được tai họa.

     Lý thuyết cụ thể hóa hạn Tam Tai theo từng năm (3 năm):

    Chẳng phải gặp năm Tam tai mà không làm gì được, biết mình biết người và cũng nên biết chút ít về vận mạng. Đức Khổng Tử có nói: “Người có chí khí quân tử, không làm việc cầu may”, tuy chưa biết chắc trăm trận trăm thắng, nhưng nắm được số phận cũng đỡ được đôi phần.

         I. Tam tai và ảnh hưởng của nó theo từng năm:
         1. Tam hợp Dần Ngọ Tuất _ hạn Tam Tai là 3 năm Thân Dậu Tuất
    + Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa
    +Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên
    + Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa

         2. Tam hợp Thân Tý Thìn _ hạn Tam Tai là Dần Mão Thìn
    + Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh
     + Vào năm Mão phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành giả, bị giải phẩu
    + Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật

         3.Tam hợp Tỵ Dậu Sửu _ hạn Tam Tai là Hợi Tý Sửu
    +Vào năm Hợi ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong
    + Vào năm Tý ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật
    + Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai

      4.Tam hợp Hợi Mão Mùi _ hạn Tam Tai là Tỵ Ngọ Mùi
    + Vào năm Tỵ ngộ Âm  Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi chi hại ( bị người mưu hại)
    + Vào năm ngọ phùng Hắc Sát Tinh Quân tắt hữu hắc ám sự ( việc mờ ám có hại)
    + Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn. (cử mặc đồ trắng)

    II. Giải hạn tam tai

    Quan niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm Gồm có Thần quản Tam Tai
    Năm Tý, ông thần Địa Vong  cúng ngày 22, lạy về hướng bắc
    Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14 lạy về hướng đông bắc
    Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày 15 lạy về hướng đông bắc
    Năm Mẹo, ông Thiên Hình, cúng ngày14 lạy về hướng đông
    Năm Thìn, ông  Thiên Kiếp cúng ngày 13 lạy về hướng đông nam
    Năm Tỵ, ông Hắc Sát cúng ngày 11 lạy về hướng đông nam
    Năm Ngọ, ông Âm Mưu cúng ngày 20 lạy về hướng nam
    Năm Mùi, ông Bạch Sát cúng ngày 8 lạy về hướng tây nam
    Năm Thân, ông Nhân Hoàng cúng ngày 8 lạy về hướng tây nam
    Năm Dậu, ôngThiên Họa cúng ngày 7 lạy về hướng tây
    Năm  Tuất, ông Địa Tai cúng ngày 6 lạy về hướng tây bắc
    Năm Hợi, ông Địa Bại cúng ngày 21 lạy về hướng tây bắc
     
    Ngũ hành tam tai
    Kim - Thân, Dậu
    Mộc -  Dần, Mẹo
    Thủy - Hợi, Tý
    Hỏa - Tị, Ngọ
    Thổ - Thìn, Tuất, Sửu ,Mùi

    Để giải hạn Tam Tai người ta thường hay cúng

    LỄ VẬT CÚNG GỒM

    Cắt ít tóc , cắt 10 móng tay, 10 móng chân, phải đủ 10 ngón (nhỏ cũng được)  một ít tiền lẻ, gói chung vào 1 miếng giấy, ghi họ- tên- tuổi đầy dủ của người mắc Tam Tai phía ngoài. 1 cái gương nhỏ soi mặt, 1 cái lượt chải tóc nhỏ, 1 miếng khăn giấy lau mặt, 1 bộ dồ thế ( nam hoặc nữ) tùy vào người bị Tam Tai, ghi dầy đủ tên tuổi người bị Tam Tai vào bộ đồ thế đó và đặt tên cho nó là Gòng Gánh. Chuẩn bị đầy dủ những món trên để chung vào 1 dĩa

    1 bộ tam sanh (tam sênh) gồm có : miếng thịt ba chỉ luộc, 3 con tôm luộc ( hoặc khô mực),trứng vịt luộc. Cúng khoảng ( 18-19 giờ) cúng tại trước sân nhà
    3 cây nhang- 3 ly nước ( khi cúng xong nước này dùng rữa mặt)- 3 cây đèn cầy nhỏ

    3 điếu thuốc – 3 miếng trầu cau – 3 xấp giấy tiền vàng bạc -1 dĩa trái cây-1 bình bông- 1 dĩa gạo muối – 1 bài vị có tên vị thần. Nên cúng trong tháng giêng (đầu năm dâng lể giải hạn cho nhẹ người)

    SẮP XẾP BÀN CÚNG:
    - Bình bông để bên phải (ngoài nhìn vô) , trái cây bên trái. Tiếp theo ở giữa , phía trước là lư hương, trong kế theo là 3 đèn, tiếp trong là 3 ly nước,tiếp theo là bộ tam sênh và đĩa lễ vật có bộ đồ thế - Người cúng sắp đặt bàn sao cho mặt mình nhìn về hướng Đông nam , tức bài vị ở phía Đông nam

    Trước khi cúng nên chuẩn bị xe trước cổng, khi nhang cháy còn 1 phần 3 thì đưa đi nhanh.

    Đem tất cả ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem và đừng đi về ngang chổ đó , khi vái cúng cho mình hoặc cho con cháu cũng phải nói rõ Họ tên của người mắc tam tai .

    KHẤN VÁI:
    Người cúng đứng đối diện với bài vị (tức là nhìn về hướng Đông-nam)
    Thắp nhang, đốt đèn, châm nước, cầm nhang xá ba xá, quì xuống , đưa nhang lên trán, khấn:

    NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
                                                               
    “Nam-mô Mông Long Đại Tướng *Hắc Sát* <Thần quản Tam Tai> Tam Tai *Hỏa*<Ngũ hành tam tai> Ách Thần Quan , hạ giáng chứng minh.
    Hôm nay là ngày 11 tháng ... năm Quý Tỵ, con tên là ... tuổi ..., hiện cư ngụ tại ...

    Nay con thành tâm thiết bày phẩm vật, 1 bộ tam sênh +  trái cây + bông hoa + nước + hương + giấy tiền + bài vị + 1 bộ đồ thế con đăt tên cho nó là GÒNG GÁNH.

    Cầu xin “MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG HẮC SÁT TAM TAI HỎA ÁCH THẦN QUAN” chứng nhận, phù hộ độ trì cho con và toàn thể gia đình được bình an mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách. Hình nhân Gòng Gánh này sẽ thay con gòng gánh hết những điều xui xẻo, nạn tai, phiền não

    Thứ nguyện:- Âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật Đạo.
    Phục duy cẩn cáo!” NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT

    - Xá ba xá, cắm nhang vào lư hương, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên).

    - Châm nước đủ ba lần. khấn 3 lần,lạy 3 lần. Đốt thuốc cúng, giữ yên lặng. Thời gian chờ nhang còn 1/3 đốt giấy tiền vàng bạc vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn, lấy 3 ly nước đang cúng rữa mặt, khăn giấy lau khô, cầm gương soi mặt và chảy tóc xuống 3 cái. Tất cả các lể vật dồn chung vào túi, bao gồm cả nhang, hoa, đĩa ly thì giữ lại và úp ngược xuống mâm.. vái nguyện thêm âm thầm trong tâm trên đường mang đi bỏ.Về đến nhà phải thay quần áo mới

    - Ngoài việc cúng giải hạn Tam tai như trên, nếu ai thường xuyên làm việc thiện, và đặc biệt nhất là gần nhà mình ở trong tổ, khu phố có những hộ nghèo, hoàn cảnh khó khăn nên giúp đỡ, gạo, mì hoạc quần áo… tùy tâm, thường xuyên phóng sanh cá, ốc… còn sống xuống sông, ao, thì việc hóa giải Tam tai càng hiệu quả nhanh và lại được hưởng âm phước vô lượng.

    Tổng hợp