Xem tuổi vợ chồng hợp tuổi Mậu Dần

    Chọn vợ chọn chồng căn cứ vào các loại sách như Lữ Tài Hiệp Hôn, Cao Ly Toán Số, Cao Ly Đầu Hình, Bác San Tuyệt Mạng, Bác San Giao Chiến, Bác San Giao Xung, Bác Cung, Ngũ Mạng để tìm hiểu số vợ chồng.

     

    CHỌN VỢ CHỌN CHỒNG: TUỔI MẬU DẦN

    Nội dung chuyên sâu về xem tuổi vợ chồng hợp - khắc dựa theo tuổi, năm sinh, bản mệnh.

    Bởi có nhiều điều kỵ hạp lẫn nhau, rất khó mà phân tích. Cần hiểu từ gốc đến ngọn mình định mới đặng. Trước phải biết số của người trai hay người gái đó có số thay chồng hay đổi vợ không?

    Nếu phạm số thay đổi dầu lựa chọn tuổi tốt cách mấy cũng không tránh khỏi số đã định, còn số đặng một chồng một vợ rủi gặp tuổi kỵ cũng có thể giảm và hy vọng ở đặng, đó là điều rất cần cho việc xem tuổi vợ chồng.

    Chọn vợ, chọn chồng: Mỗi phần luận đoán được chia làm 3 phần: đại kỵ, hiệp hôn tốt và chú giải thêm. Tất cả đều là suy luận và phỏng đoán bởi lẽ, sự thành bại trong hôn nhân còn phải phụ thuộc vào những yếu tố chính như: Phước đức mà mình tạo ra, phước đức cha mẹ để lại và phước đức mà con cái đem đến. Vậy nên, đây chỉ là tài liệu tham khảo.

    Tuổi: MẬU DẦN
    (Đại Kỵ Hiệp Hôn)

    Trai tuổi Mậu Dần đại kỵ cưới gái những tuổi kể dưới đây.
    Gái những tuổi kể dưới đây đại kỵ có chồng trai tuổi Mậu Dần.
    1. Chồng tuổi Mậu Dần vợ tuổi Tân Tỵ
    Chồng vợ đồng 3 tuổi
    Ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)
    2. Chồng tuổi Mậu Dần vợ tuổi Quí Tỵ
    Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi
    Ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)

    Trai tuổi này kỵ cưới vợ năm 18, 24, 30, 36, 42, 48, 54 tuổi.
    Gái tuổi này kỵ có chồng năm 20, 26, 32, 38, 44, 50, 59 tuổi.

    Những năm tuổi trên đây kỵ hiệp hôn, luận việc hôn nhân không thành, còn có đôi bạn rồi mà gặp những năm nói trên thì hay sanh việc buồn và xung khắc hoặc chịu đựng cảnh xa vắng.
    Tuổi này trai hay gái sanh nhằm tháng 4, tháng 10 âm lịch, trong đời sanh hay xảy việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi.
    Tuổi này trai hay gái khi có đôi bạn số định gặp người bạn ở hướng Sửu mới nhằm căn duyên.

    XIN LƯU Ý

    Trai tuổi Mậu Dần sanh tháng 1, 3, 2, 8, 4, 9 và tháng 12 âm lịch, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ.
    Gái tuổi Mậu Dần sanh tháng 1, 4, 2 và tháng 5 âm lịch, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.
    Còn sanh nhằm tháng 3 và tháng 6 số âm lịch, khắc con, khó sanh và khó nuôi.

    Tuổi: MẬU DẦN
    (Hiệp Hôn Tốt và Ở Đặng)

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi MẬU DẦN
    (Chồng vợ đồng một tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng phải chịu cảnh thiếu nghèo làm ăn không đặng phát đạt, làm có tiền hay khiến điều hao tốn, hào tài ấm no, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
    Tánh người vợ k ỹ lưỡng và tánh sáng, ra đường ăn nói với đời nhiều người mến thương, bản thân hay có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng cũng đặng hòa hạp, ở với nhau nên cần năng cũng đặng ấm no.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí và chung lo.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi KỶ MẸO
    (Chồng lớn hơn vợ 1 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng như có phước hưởng giàu, con thiểu phước đặng khá, nhưng lúc tuổi xuân phải chịu cảnh thành bại nhiều phen rồi mới tốt, hào con bình thường, hào con có muộn và rất ít, vật dụng trong nhà đủ dùng.
    Tánh người vợ hay rầu lo không đặng vui vẻ cho lắm, tánh lạt lòng, ý tính vợ chồng cũng có phần hòa hạp, chung sống với nhau làm ăn nên.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về hào con thiểu phước.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi CANH THÌN
    (Chồng lớn hơn vợ 2 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng lo tính việc chi đều thông suốt, ăn nói việc chi cũng dễ dàng có chức phận thêm tốt, hào tài tương vượng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự.
    Tánh người vợ hay lo tính, khó tánh, có duyên, vui vẻ, bản thân hay có bệnh nhỏ, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn mới đặng hưởng ấm no.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, hưởng sự ấm no và ấm no vui.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi NHÂM NGỌ
    (Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng lo tính việc chi đều thông suốt, có chút ít chức phận, làm ăn hạp, hào tài đủ dùng, hào con có muộn và rất ít, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
    Tánh người vợ rộng rãi, ưa trồng tỉa, trong m ình có tiểu tật, ố khó giữ tiền tài, tánh tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau nên cần năng chung lo làm ăn mới đặng ấm no.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, hào con thiểu phước, hào tài hay luân chuyển.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi QÚI MÙI
    (Chồng lớn hơn vợ 5 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tam Vinh Hiển, vợ chồng đặng có danh giá và quyền chức nhiều người hay mến thương, ăn nói việc chi cũng dễ, hào tài tương vượng, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà sắp đặt vẻ vang.
    Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, tánh sáng có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, ý tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau làm ăn mới đặng hưởng ấm no.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi GIÁP THÂN
    (Chồng lớn hơn vợ 6 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng làm ăn không đặng phát tài, phải chịu cảnh thiếu nghèo, làm có tiền hay khiến điều hao tốn, hào tài đủ no qua ngày, hào con rất ít và có số nuôi con nuôi, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
    Tánh người vợ lanh lẹ, hay giao thiệp, chân hay đi, tay làm có tài cũng hay hao tài, bản thân có tiểu tật, tánh tình vợ chồng hay xung khắc, ít đặng hòa hạp.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí và nhờ nơi phước đức.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi ẤT DẬU
    (Chồng lớn hơn vợ 7 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng như có phước hưởng giàu, con thiểu phước thì đặng khá, nhưng chịu cảnh thành bại nhiều phen rồi mới tốt, hào tài ấm no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà thường dùng.
    Tánh người vợ hay rầu lo, không đặng vui vẻ cho lắm, tánh lạt lòng chân hay đi, trong mình hay có bệnh nhỏ, ý tình vợ chồng hòa hạp, chung sống làm ăn mới đặng.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, phải kiên cố và chung lo mới nên.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi BÍNH TUẤT
    (Chồng lớn hơn vợ 8 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng làm ăn dễ dàng, lo tính việc chi cũng có quí nhơn giúp đở, có chức phận để làm ăn, hào tài đủ dùng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
    Tánh người vợ hay đi nhi ều, tánh tình hay lo tính, tay làm có tài cũng hay hao tài, về ý t ình vợ chồng đặng hòa hạp, ở với nhau làm ăn mới đặng ấm no.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, về hào tài hay luân chuyển.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi ĐINH HỢI
    (Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá và quyền chức, người đời hay mến thương, hào tài tương vượng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt vẻ vang.
    Tánh người vợ vui vẻ, hay hòa thuận với đời, có tay tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, ý tình vợ chồng hòa thu ận, chung sống vợ với nhau làm ăn mới đặng tốt.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ

    ĐOÁN PHỤ THÊM

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi MẬU T Ý
    (Chồng lớn hơn vợ 10 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con rất ít.
    Tánh người vợ chân hay đi, lời nói hay thắc mắc, tánh thông minh hay giao thiệp, tánh tình vợ chồng hòa thuận, chung ở với nhau sẽ đặng ấm no.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi KỶ SỬU
    (Chồng lớn hơn vợ 11 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con trung bình.
    Tánh người vợ tánh sáng, có duyên, vui vẻ, hay lo tính bản thân hay có tiểu bệnh, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, chung lo làm ăn nên.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi CANH DẦN
    (Chồng lớn hơn vợ 12 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ngày, hào con
    trung bình.
    Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, ý tình vợ chồng hòa hạp, khá kiên cố làm ăn mới đặng nên.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi T ÂN M ẸO
    (Chồng lớn hơn vợ 13 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài tương vượng, hào con đông đủ.
    Tánh người vợ vui vẻ, có duyên, ăn nói với đời lanh lẹ, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, ở với nhau vợ chồng hòa thu ận, chung sống làm ăn mới đặng nên nhà.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi NHÂM THÌN
    (Chồng lớn hơn vợ 14 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài hào tài đủ dùng, hào con rất ít.
    Tánh người vợ hay giao thiệp, tánh sang, lanh lẹ, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa thuận, việc làm ăn kiên cố đặng ấm no.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi GIÁP NGỌ
    (Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài ấm no, hào con trung bình.
    Tánh người vợ chân hay đi nhiều, bôn ba, tánh sang, lanh lẹ, lời nói hay thắc mắc, ý tình vợ chồng hay có phần hòa hạp, chung sống đồng lo làm ăn mới đặng .

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi ẤT MÙI
    (Chồng lớn hơn vợ 17 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài tương vượng, hào con trung bình.
    Tánh người vợ vui vẻ, hay lo tính, bản thân hay có bệnh nhỏ, có số tạo giữ tiền, tánh tình vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn cũng đặng làm nên .

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi BÍNH THÂN
    (Chồng lớn hơn vợ 18 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài bình thường, hào con thiểu số.
    Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, lòng hay lo tính, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, ở với nhau vợ chồng hay xung khắc, khá nhẫn nại làm ăn mới đặng.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi ĐINH SỬU
    (Vợ lớn hơn chồng 1 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá, ra đường ăn nói việc chi cũng dễ, trong ngòai sắp đặt đều yên thuận, hào tài tương vượng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt vẻ vang.
    Tánh người vợ tánh sáng, có duyên, vui vẻ, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, tánh tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau làm ăn mới đặng trở nên.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi BÍNH TÝ
    (Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng lo tính việc chi đều thông suốt, có chút ít chức phận để làm ăn, hào tài đủ no, hào con đa số, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
    Tánh người vợ chân hay đi, tay làm có tài cũng hay hao tài, tánh lạt long, bản thân tiểu tật, lời nói hay thắc mắc, tánh tình vợ chồng ít đặng sự hòa hạp, chung sống với nhau nên cần năng cũng đặng ấm no.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, nên kiên cố hào tài hay luân chuyển.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi ẤT HỢI
    (Vợ lớn hơn chồng 3 tuổi)
    Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá hoặc có quyền tước, nhiều người hay mến thương, ăn nói việc chi cũng dễ, hào tài tương vượng, hào con rất ít, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự.
    Tánh người vợ hiền, có duyên, tánh sáng, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, tánh tình vợ chồng lời tiếng hay xung khắc , ít đặng hạp ý, ở với nhau nên nhẫn nại làm ăn tốt.
    Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về tánh ý nên thương lẫn với
    nhau.

    ĐOÁN PHỤ THÊM

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi GIÁP TUẤT
    (Vợ lớn hơn chồng 4 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài ấm no, hào con trung bình.
    Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay giao thiệp tình bạn, lòng hay lo tính, trong mình hay có bệnh nhỏ, ý tình vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng lập nên.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi QUÍ DẬU
    (Vợ lớn hơn chồng 5 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài tương vượng, hào con đông đủ.
    Tánh người vợ tánh sáng, có duyên, vui vẻ, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, ở với nhau vợ chồng hòa thuận, chung sống với nhau làm ăn tốt.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi NHÂM THÂN
    (Vợ lớn hơn chồng 6 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ngày, hào con trung bình.
    Tánh người vợ lời tiếng nóng nảy, chân hay đi, hay giao thiệp, tánh lạt lòng, tay làm có tài cũng hay hao tài, tánh tình vợ chồng hay xung khắc, khá nhẫn nại làm ăn
    mới đặng mới đủ no.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi TÂN MÙI
    (Vợ lớn hơn chồng 7 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài trung bình, hào con trung bình.
    Tánh người vợ hay rầy nói và hay hờn mát, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, ý tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, chung sống với nhau đặng ấm no.

    Chồng tuổi MẬU DẦN vợ tuổi CANH NGỌ
    (Vợ lớn hơn chồng 8 tuổi)
    Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con rất ít.
    Tánh người vợ bôn ba, tánh cộc, chân hay đi, hay giao thiệp, hay lo tính, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng như thường.

    CHÚ THÍCH:

    1- NHỨT PHÚ QUÝ: Là giàu có hay dư giả

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhứt Phú Quý và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, đặng 3 điểm cộng lại tất nhiên sẽ tạo nên một sự nghiệp lớn lao, sống trong cảnh phù hoa hạnh phúc.

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Nhứt Phú Quý và thêm mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt ở 2 điểm mà thôi, tất nhiên cũng tạo nên sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh ấm no.

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhứt Phú Quý mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ có phần hơi để làm ăn mà thôi.

    2- NHÌ BẦN TIỆN: Là nghèo hèn hay thiếu thốn

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhì Bần Tiện và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, lại không hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm xấu cộng lại, tất nhiên sẽ sống trong cảnh khốn khổ, vất vả không nơi nương tựa, thiếu ăn thiếu mặc.

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Nhì Bần Tiện và số mạng cá nhân của vợ chồng không đặng tốt, nhưng đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng 1 phần mà thôi, tất nhiên sự sống cũng tạo gọi đủ no và tạo đ ặng nơi ăn chốn ở.

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhì Bần Tiện mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng hai phần mà thôi, tất nhiên ngày hậu cũng tạo nên nhà cửa sống trong cảnh bình đẳng ấm no.

    3- TAM VINH HIỂN : Là quyền tước hay chức phận

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tam Vinh Hiển và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm tốt cộng lại, tất nhiên sẽ có quyền tước cao sang, đặng có danh giá bốn phương, nhiều người kính mến.

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Tam Vinh Hiển và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng có 2 phần mà thôi, tất nhiên đặng có danh giá chức tước tầm thường, cũng có địa vị với xã hội.

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tam Vinh Hiển mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ đặng tốt về hiệp hôn mà thôi, tất nhiên có ảnh hưởng về danh giá hoặc có chút ít tên tuổi với hàng xóm.

    4- TỨ ĐẠT ĐẠO: Là thông đàng hay dể làm ăn

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tứ Đạt Đạo và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm hạp cộng lại, tất nhiên vợ chồng sẽ tạo nên sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh thuận lợi dễ làm ăn.

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Tứ Đạt Đạo và thêm số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ hạp đặng hai phần mà thôi, tất nhiên cũng đặng sự ấm no và tạo nên gia đình êm ấm.

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tứ Đạt Đạo mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ đặng tốt về hiệp hôn mà thôi, tất nhiên cảnh vợ chồng ấy cũng tạm gọi là đủ no, nơi ăn chốn ở có phần chật vật.

    5- BIỆT LY: Là lìa sống hay lìa thác

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp số Ngũ Biệt Ly và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, làm ăn không đặng hưởng phúc đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm xấu cộng lại, tất nhiên sớm khóc hận, duyên kiếp bẽ bàng, kẻ mất người còn hoặc xa nhau vĩnh viễn, mặc dầu yêu thương cho thế mấy cũng không tránh khỏi.

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Ngũ Biệt Ly và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, nhưng đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng một phần mà thôi, tất nhiên từ từ sanh điều gây cấn, trái ngang rồi xa nhau cũng không thể ở đặng.

    - Vợ chồng ở với nhau số gặp số Ngũ Biệt Ly nhưng số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt và đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng hai phần mà thôi, tất nhiên cũng tạm ở đặng một thời gian kéo dài nhưng thường bị ốm đau hoặc mất sự ấm êm trong gia đạo.
    “Kỵ nhẹ lìa sống với nhau
    Kỵ nặng lìa thác sầu đau một mình”.

    6- TUYỆT MẠNG thì cũng nguy hiểm như số BIỆT LY vậy, nghiêng về lìa thác nhiều hơn.

    + Giải về hào con:

    1- HÀO CON ĐA SỐ: Là từ 7 đứa con sắp lên
    2- HÀO CON ĐÔNG ĐỦ: Là từ 5 đến 6 đứa
    3- HÀO CON TRUNG BÌNH: Là từ 3 đến 4 đứa
    4- HÀO CON THIỂU SỐ: Là từ 1 đến 2 đứa.
    5- HÀO CON RẤT ÍT: Có nghĩa là 1 đứa con hay xin con nuôi hoặc không con

    Sưu tầm